Trong phong thủy, hành Hỏa có 6 nạp âm chia như sau: Lư Trung Hỏa, Sơn Đầu Hỏa, Tích Lịch Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Phú Đăng Hỏa và Thiên Thượng Hỏa.
>>>>XEM THÊM: kiến thức tử vi cơ bản, dễ hiểu cho người mới bắt đầu
Bính Dần (1926 - 1986) và Đinh Mão (1927 - 1987)
Bính Dần, Đinh Mão: Dần là Tam dương, Mão là Tứ dương, Hỏa được đất lại có Dần Mão Mộc trợ lực, trời đất lúc ấy như lò lửa và vạn vật nảy sinh, nên gọi bằng Lư Trung Hỏa.
Lửa - có thể thiêu cháy tất cả, hủy diệt tất cả thành tro bụi. Nhưng lửa, cũng chính là nguyên tố để tạo dựng và cải tạo vạn vật. Ví như tổng hợp nhựa từ phản ứng nhiệt, hoặc làm đồ trang sức phải dùng lửa, chế tạo kim loại cũng dùng lửa… Chính vì vậy, Lư Trung Hỏa có ý nghĩa là sự tạo dựng.
Bính Dần – Đinh Mão, khí thế phát huy nhờ chất đốt mà hiển minh, âm dương còn lẫn, thiên địa chung một lò lửa. Lửa dung hóa tất cả từ âm dương đến sáng tối cả trời lẫn đất nói chung là vạn vật trong vũ trụ. Dùng Hỏa để cải tạo vạn vật. Vậy nên có câu: “Lư Trung Hỏa giả, thiên địa vi lô, âm dương vi thán, quang huy ưu vũ trụ, đào dã ưu càn khôn” (Lửa trong lò vũ trụ, trời đất, âm dương, càn khôn đều được đào luyện). Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, được hun đúc trong Càn Khôn.
Bính Dần – Đinh Mão, hai hàng chi đều thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa trước nhược gặp hung vận thiếu trầm tĩnh giải quyết công việc.
Ngũ Hành:
Giáp Tuất (1934 - 1994) và Ất Hợi (1935 - 1995)
Giáp Tuất, Ất Hợi thì Tuất Hợi là cửa trời, hỏa chiếu thiên môn, quang huy cực cao.
Lửa trên núi có thể hiểu theo nghĩa là lửa trên đỉnh núi chiếu đến tận trời cao, mà cũng có thể hiểu rằng: nắng buổi chiều, khi Mặt Trời về nghỉ trên núi, tỏa sáng một vùng, lửa trên núi phản ánh lại lửa của trời.
Sơn đầu Hỏa thiêu cháy đồng cỏ hoang, lờ mờ ánh tà dương cuối chân trời phảng phất ánh mặt trời xuống núi. Là Hỏa trong đám cỏ khô sắp tàn trong tháng 9 khai hoang.
Sơn Đầu Hỏa chỉ thấy sáng rực mà không thấy lửa nên tâm cơ thâm trầm, ít ai hiểu, vui giận không lộ ra sắc diện, tài trí cao mà không cho người thấy được. Thành công tấn tới như đám cháy rừng khi gặp vận.
Ngũ Hành:
Mậu Tý (1948 - 2008) và Kỷ Sửu (1949 - 2009)
Sửu thuộc Thổ, Tý thuộc Thủy. Thủy ở chính vị mà nạp âm lại là Hỏa, nếu không phải do Thần Long tất nhiên Thủy không biến ra Hỏa được, cho nên gọi bằng Tích Lịch Hỏa như tia lửa từ sấm chớp tức Thủy trung chi Hỏa.
Tích Lịch Hỏa lẫm liệt như tiếng sấm vang, nhanh tựa tia điện. Tích lịch Hỏa là 1 tia sáng trên trời, có hình chớp điện ngoằn ngoèo, mạnh mẽ giống như tiếng vó ngựa ầm vang. Hỏa này cần có lôi hỏa phong trợ giúp mới có thể biến hóa.
Ngũ Hành:
Bính Thân (1956 - 2016) và Đinh Dậu (1957 - 2017)
Bính Thân, Đinh Dậu, Thân là cửa của đất. Dậu là cổng của mặt trời lặn. Khí của Hoả nghỉ ngơi và ẩn tàng, thế của Hoả cũng suy yếu, khí tắt hình tàng như mặt trời lặn phía tây, sức đã yếu nhược, càng tối càng hiu hắt vàng vọt. Hơn nữa, giờ Thân và Dậu, mặt trời đã lặn xuống núi, ánh dương quang đến chỗ này thì ẩn tàng nên gọi bằng Sơn Hạ Hỏa.
Bính Thân – Đinh Dậu, Người Sơn Hạ Hỏa thường dễ có tâm chất hẹp hòi, tự tư tư lợi, mưu lược không đủ, nhưng vẻ ngoài lại vênh vang, lúc nào cũng lý luận.
Nạp âm Sơn Hạ Hỏa dù số xấu hay tốt cũng nên cẩn thận khi dùng họ làm tâm phúc hoặc người cộng tác giúp việc vì ít khi họ là người cộng sự chân thành. Thân Dậu hành Kim đều bị Hỏa khắc nên thường rối ren trước biến động hay hung vận.
Giáp Thìn (1964 - 2024) và Ất Tỵ (1965 - 2025)
Giáp Thìn, Ất Tỵ, Tỵ là độ gốc lúc mặt trời lên đến đỉnh và sắp lẫn về Tây. Ánh chiều tà còn tung ra chiếu sáng vạn vật. Đồng thời cũng là lúc thiên hạ sửa soạn lên đèn. Phú Đăng Hỏa là ánh lửa ban đêm khả dĩ chiếu sáng những nơi mà mặt trời mặt trăng không chiếu tới được, gọi khác đi bằng “Dạ minh chi hỏa”.
Thìn là thực thời (giờ ăn), Tỵ là ở trong khu vực, trong tướng của nhật, Dương rực rỡ, thế sáng sủa, phong quang ở thiên hạ, vì vậy đặt là Phú đăng Hỏa (lửa đèn dầu).
Ngũ Hành: Hành Hỏa Và Những Điều Cần Biết
Mậu Ngọ (1978 - 2038) và Kỷ Mùi (1978 - 2038)
Mậu Ngọ Kỷ Mùi, Ngọ là nơi Hỏa Vượng, Mộc ở trong chi Mùi lại sinh Hỏa. Hỏa khi bung lên gặp đất sinh nên gọi bằng “Thiên Thượng Hỏa”.
Thiên Thượng Hỏa là lửa trên trời. Mậu Ngọ là mặt trời, Kỷ Mùi là mặt trăng sưởi ấm sông núi, chiếu sáng vũ trụ chan hòa mọi chỗ không thiên vị. Bởi vậy Thiên Thượng Hỏa rất công bình, chính trực, hào sảng.
Số nạp âm Thiên Thượng Hỏa mà có nhiều cát tinh tại mệnh đứng ngôi chủ vào thời bình, bàn dân thiên hạ được nhờ. Nhưng Thiên Thượng Hỏa mà tuổi Kỷ Mùi là mặt trăng tính chất nhu hòa, lắm khi lại lạnh nhạt và vô tình đứng ngôi chủ, các cận thần phải coi chừng, đặc biệt nếu mệnh cung mang những sao thủ đoạn mưu chước. Thiên Thượng Hỏa dù Mậu Ngọ hay Kỷ Mùi thẩy đều ưa danh vị tiếng tăm.
Ngũ Hành: Hành Hỏa Và Những Điều Cần Biết
Theo lý thuyết phong thủy, Ngọ trong bát quái thuộc cung Ly, chính Nam, là nơi hỏa phát mạnh nhất. Cung Mùi là nơi thái cực Dương bắt đầu giảm. Cái nóng từ Ngọ cung làm cho Cung Mùi trở nơi khô cằn, nóng bức. Có thể nhận thấy tháng Mùi (tháng 6) trong năm luôn là tháng nóng nhất, nhưng tại nơi đây Thổ bị khô cằn, không có chất Thủy, Mộc cũng không thể sinh trưởng, chỉ còn hóa khí từ Hỏa – đây là phần tiêu cực. Nên Người sinh năm Kỷ Mùi muốn phát triển sự nghiệp, bản mệnh phải đi ngược lại một bước để tiến đến thái cực Dương, để phát huy Thiên Thượng Hỏa một cách tối đa.
Mệnh Thiên Thượng Hỏa không cần Mộc Tương sinh, cũng chẳng cần Thổ hay Kim. Mà chỉ là chính bản chất của nó.
Trong 6 hành hỏa thì Thiên Thượng Hỏa lại cần Thủy để bộc phát, lấy cái khắc để phát, đi ngược lại so với quy luật thủy khắc hỏa. Có thể giải thích thế này, Ví như mặt trời nóng bức làm cho đất khô cằn, nhưng nếu chiếu xuống đại dương (thuộc Thủy) thì lại phản chiếu ánh sáng. Ví dụ 2, ánh nắng chiếu qua lớp nước sẽ tán sắc ánh sáng thành hiện tượng cầu vồng. Thủy – có thể phản chiếu, làm cho Thiên Thượng Hỏa là chính nó, làm cho Thiên Thượng Hỏa có thể bộc phát ra cái tốt đẹp nhất. Do đó, Mệnh Thiên Thượng Hỏa muốn phát phải lấy cái khắc mà làm nền tảng, phát trong thế tương khắc. Vậy ta sử dụng hành thủy. Màu sắc hành thủy bao gồm màu đen, màu xanh dương, màu xanh da trời, kiểu uốn lượn, lượn sóng, gấp khúc, ziczac.
Qua đây, Phong Thủy Tam Nguyên hy vọng quý độc giả đã có được những thông tin hữu ích về hành Hỏa trong ngũ hành. Nếu cần được tư vấn thêm, quý vị vui lòng liên hệ đến:
Công ty TNHH Kiến Trúc Phong Thủy Tam Nguyên
Hotline: 1900.2292
Địa chỉ: